본 연구의 목적은 베트남인 한국어 학습자들이 한국어를 학습하는 과정에서 나타나는 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류의 양상을 살펴보고 문법성 판단 테스트를 통하여 대치오류를 분석하는 데 있다.
부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류를 분석하기 위하여 베트남인 학습자, 즉 하노이대학교 2,3학년 학생(중급학습자)을 대상으로 1차, 2차 선택지를 진행하고 오류 주석을 하였다. 1차에 44명을 대상으로 선택지를 진행하고 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 여러 다양한 의미 중 5개의 의미를 선택하고 이에 따라 2차 선택지를 하였다. 2차는 90명의 답변결과를 수집하여 본격적으로 대치 오류를 분석하였다. 그리고 오류를 분석하는 데 효과적으로 진행하기 위하여 고급학습자 1차, 2차 각각에 20명의 답변 결과의 추향도 살펴보았다.
본격적인 ...
본 연구의 목적은 베트남인 한국어 학습자들이 한국어를 학습하는 과정에서 나타나는 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류의 양상을 살펴보고 문법성 판단 테스트를 통하여 대치오류를 분석하는 데 있다.
부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류를 분석하기 위하여 베트남인 학습자, 즉 하노이대학교 2,3학년 학생(중급학습자)을 대상으로 1차, 2차 선택지를 진행하고 오류 주석을 하였다. 1차에 44명을 대상으로 선택지를 진행하고 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 여러 다양한 의미 중 5개의 의미를 선택하고 이에 따라 2차 선택지를 하였다. 2차는 90명의 답변결과를 수집하여 본격적으로 대치 오류를 분석하였다. 그리고 오류를 분석하는 데 효과적으로 진행하기 위하여 고급학습자 1차, 2차 각각에 20명의 답변 결과의 추향도 살펴보았다.
본격적인 오류분석에 들어가기 전에 한국어의 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 의미 및 용법, 그리고 해당하는 베트남어 전치사의 의미 및 용법을 살펴보았다. 교착어인 한국어와 고립어인 베트남어의 차이로 이 두 언어의 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’를 비교∙대조하는 데 중점을 두지 않고 간단하게 의미와 용법을 기술하기만 하였다.
연구의 결과를 살펴보면 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 다양한 의미 중 베트남인 학습자가 배경, 원인∙근거, 장소, 수단∙방법, 대상의 순서로 가장 많이 오류를 범한다. 배경의 경우, ‘ 경우’, ‘사이’, ‘속’ 등과 같은 명사에 결합하는 ‘에’와 ‘에서’간의 차이를 잘 파악하지 못했다. 베트남어의 영향으로 부사어절로 생각하여 주로 ‘에’를 선택하게 된다. 원인∙근거의 경우, 근거를 나타나는 명사 뒤에 둘을 똑같이 결합할 수 있으나 모르는 학습자가 많았다. 장소의 경우, 서술어가 작동하는 상태, 즉 정적과 동적을 정확하게 파악하지 못하여 오류를 범한다. 수단∙방법은 장소의 성질이 높은 명사의 경우, 쓰면 안 되는 ‘에서’를 선택하는 학습자가 많았다. 이러한 오류의 원인은 모어의 영향, 목적어의 영향 및 교육과정의 3가지로 나누어 볼 수 있다. 베트남어는 한국어와 어순이 다르고 또 조사가 없어서 부사격 조사에 대한 개념이 없다. 이러한 차이점으로 베트남어권 학습자들이 한국어를 학습할 때 어려움을 겪을 수밖에 없다. 한국어 격조사는 다양하게 주격 조사, 부사격 조사, 서술격 조사 등으로 구분하고 또 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의에 대한 다양한 정의가 있으므로 혼란하기 쉽다. 그리고 각종의 사전과 학자는 비슷한 의미를 제시하는 것을 제외하고 각각 의미에 관하여 시각이 서로 다르게 보는 경우도 많았다. 마지막으로 교육과정으로 인한 오류이다. 현재 한국어대학교 한국어 학습자는 배우고 있는 교재를 살펴보면 5가지 의미 관련 문법이나 문형이 정식적으로 제시되지 않고 주로 예문이나 읽기, 문화에서 제시된다. 또는 학습자들이 문법적 요소를 자세하고 정확하게 학습하고 충분히 활용할 수 있는 시간이 부족한 점이 있다.
이러한 오류를 최소화하기 위하여 몇 가지 방안을 제시하였다. 첫째, 서술어, 즉 동사와의 결합학습을 추가로 하여야 한다. 둘째, 읽기수업이나 문화수업 등 글을 읽으면 조사 인식의 학습이 필요하다. 셋째, 조사 학습 시 해당 의미를 뚜렷한 지도와 많은 예문 제시가 필요하다.
본 연구의 목적은 베트남인 한국어 학습자들이 한국어를 학습하는 과정에서 나타나는 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류의 양상을 살펴보고 문법성 판단 테스트를 통하여 대치오류를 분석하는 데 있다.
부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 대치오류를 분석하기 위하여 베트남인 학습자, 즉 하노이대학교 2,3학년 학생(중급학습자)을 대상으로 1차, 2차 선택지를 진행하고 오류 주석을 하였다. 1차에 44명을 대상으로 선택지를 진행하고 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 여러 다양한 의미 중 5개의 의미를 선택하고 이에 따라 2차 선택지를 하였다. 2차는 90명의 답변결과를 수집하여 본격적으로 대치 오류를 분석하였다. 그리고 오류를 분석하는 데 효과적으로 진행하기 위하여 고급학습자 1차, 2차 각각에 20명의 답변 결과의 추향도 살펴보았다.
본격적인 오류분석에 들어가기 전에 한국어의 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 의미 및 용법, 그리고 해당하는 베트남어 전치사의 의미 및 용법을 살펴보았다. 교착어인 한국어와 고립어인 베트남어의 차이로 이 두 언어의 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’를 비교∙대조하는 데 중점을 두지 않고 간단하게 의미와 용법을 기술하기만 하였다.
연구의 결과를 살펴보면 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의 다양한 의미 중 베트남인 학습자가 배경, 원인∙근거, 장소, 수단∙방법, 대상의 순서로 가장 많이 오류를 범한다. 배경의 경우, ‘ 경우’, ‘사이’, ‘속’ 등과 같은 명사에 결합하는 ‘에’와 ‘에서’간의 차이를 잘 파악하지 못했다. 베트남어의 영향으로 부사어절로 생각하여 주로 ‘에’를 선택하게 된다. 원인∙근거의 경우, 근거를 나타나는 명사 뒤에 둘을 똑같이 결합할 수 있으나 모르는 학습자가 많았다. 장소의 경우, 서술어가 작동하는 상태, 즉 정적과 동적을 정확하게 파악하지 못하여 오류를 범한다. 수단∙방법은 장소의 성질이 높은 명사의 경우, 쓰면 안 되는 ‘에서’를 선택하는 학습자가 많았다. 이러한 오류의 원인은 모어의 영향, 목적어의 영향 및 교육과정의 3가지로 나누어 볼 수 있다. 베트남어는 한국어와 어순이 다르고 또 조사가 없어서 부사격 조사에 대한 개념이 없다. 이러한 차이점으로 베트남어권 학습자들이 한국어를 학습할 때 어려움을 겪을 수밖에 없다. 한국어 격조사는 다양하게 주격 조사, 부사격 조사, 서술격 조사 등으로 구분하고 또 부사격 조사 ‘에’와 ‘에서’의에 대한 다양한 정의가 있으므로 혼란하기 쉽다. 그리고 각종의 사전과 학자는 비슷한 의미를 제시하는 것을 제외하고 각각 의미에 관하여 시각이 서로 다르게 보는 경우도 많았다. 마지막으로 교육과정으로 인한 오류이다. 현재 한국어대학교 한국어 학습자는 배우고 있는 교재를 살펴보면 5가지 의미 관련 문법이나 문형이 정식적으로 제시되지 않고 주로 예문이나 읽기, 문화에서 제시된다. 또는 학습자들이 문법적 요소를 자세하고 정확하게 학습하고 충분히 활용할 수 있는 시간이 부족한 점이 있다.
이러한 오류를 최소화하기 위하여 몇 가지 방안을 제시하였다. 첫째, 서술어, 즉 동사와의 결합학습을 추가로 하여야 한다. 둘째, 읽기수업이나 문화수업 등 글을 읽으면 조사 인식의 학습이 필요하다. 셋째, 조사 학습 시 해당 의미를 뚜렷한 지도와 많은 예문 제시가 필요하다.
The study of the error analysis of adverd postpotion for Vietnamese students through grammatically judgments- central to substitution errors in ’e’ and ’eseo’ This study was conducted to analyze the substitution errors in adverb postposition: ‘e’ and ‘eseo’ in which Vietnamese students often mak...
The study of the error analysis of adverd postpotion for Vietnamese students through grammatically judgments- central to substitution errors in ’e’ and ’eseo’ This study was conducted to analyze the substitution errors in adverb postposition: ‘e’ and ‘eseo’ in which Vietnamese students often make. The study focuses on error analysis in five cases: context, place, objects, cause-base, means-method. In order to achieve the aim of this study, a survey in the form of grammaticality judgments targeting intermediate students (second- or third-year students) was conducted. The first grammaticality judgments test was completed by 44 intermediate students and 20 senior students. The second grammaticality judgment test was completed by 90 intermediate students and 20 senior students. Results from senior students were used only for the assessment of fallibleness in general. Results indicated that intermediate students often make mistake in the order: context, cause-base, place, objects, and means-method. Regarding context, Vietnamese students often confuse adverb postposition with adverb clause. Concerning cause-base, students do not know that it is possible to use both these adverb postposition. About place, students often mix them up because of inaccurate understanding of status (static-dynamic) to which verb affect. Regarding objects, the error rate is the lowest, partly due to quite a few concerned examples shown in lecture notes. Regarding means-method, students usually make errors with place-nouns. Causes for these errors were divided into 3 contents to analyze: due to the effect of mother tongue language, due to the targeting language, due to the education procedure. For the first cause, as there is no adverb postposition in Vietnamese language, so Vietnamese students do not have the definition of adverb postposition. Furthermore, Vietnamese students tend to discard adverb postpositions in sentence structure formation during the learning process. The opposite order in Vietnamese sentence compared with that in Korean also makes difficulty for Vietnamese students to use adverb postpositions. For the second cause, there are variety of meanings and uses for Korean adverb postposition. Different meaning for adverb postpositions from different authors’ perspectives also contributes to the confusion for Korean learners. Last but not least, there are other points in Korean language education procedure for Vietnamese students, Hanoi University students in this study, affecting the use of adverb postposition. For example, only simple and recognizable meanings of adverb postposition such as time, starting place, etc. are mentioned in Grammar section. Others only appear in Reading or Cultural section without detail explanation. Another objective reason is from the lecturers who have not had certain knowledge about ‘e’ and ‘eseo’ to explain the difference between these two adverb postpositions for their students.Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích những lỗi sai (substitution errors) giữa tiểu từ mang tính phó từ (adverb postposition) ‘e’ và ‘eseo’ mà sinh viên Việt Nam thường mắc phải. Nghiên cứu được tập trung thực hiện phân tích lỗi sai trong 5 ý nghĩa sau: Bối cảnh, nơi chốn, đối tượng, nguyên nhân, phương tiện – phương pháp.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã thực hiện khảo sát theo hình thức kiểm tra ngữ pháp (grammaticality judgements) với đối tượng là các sinh viên trung cấp (năm 2, 3). Bài test thứ 1 được thực hiện với 44 sinh viên trung cấp và 20 sinh viên cao cấp. Bài test thứ 2 được thực hiện với 90 sinh viên trung cấp và 20 sinh viên cao cấp. Kết quả của đối tượng sinh viên cao cấp chỉ là để bổ sung cho đánh giá xu hướng mắc lỗi sai nói chung.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy, sinh viên trung cấp tiếng Hàn thường sai ở các ý nghĩa lần lượt là: bối cảnh, nguyên nhân- căn cứ, nơi chốn, đối tượng và phương tiện – phương pháp. Về bối cảnh, sinh viên Việt Nam thường bị nhầm lẫn sang cụm phó từ (adverb clause). Về nguyên nhân – căn cứ, sinh viên Việt Nam không biết rằng thường có thể sử dụng đồng thời 2 loại tiểu từ này. Về nơi chốn, do không hiểu được chính xác trạng thái (tĩnh - động) mà động từ tác động nên sinh viên cũng hay bị nhầm lần. Về đối tượng, tỷ lệ mắc lỗi của sinh viên Việt Nam là thấp nhất, một phần vì những ví dụ liên quan được đưa ra nhiều trong các bài đọc của giáo trình. Và về phương tiện – phương pháp, đối với những danh từ có tính nơi chốn, sinh viên dễ bị mắc lỗi sai.
Nguyên nhân của những lỗi này được chia thành 3 nội dung để phân tích: do ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ, do ảnh hưởng của ngôn ngữ đích, do ảnh hưởng của quá trình giáo dục. Về nguyên nhân đầu tiên, do tiếng Việt không có tiểu từ (postposition) nên sinh viên Việt Nam không có khái niệm về tiểu từ, đồng thời trong quá trình thực hành tiếng thường có xu hướng loại bỏ tiểu từ trong hình thành câu. Trình tự câu trong tiếng Việt và tiếng Hàn cũng ngược nhau đem lại sự khó khăn cho sinh viên Việt Nam khi sử dụng tiểu từ tiếng Hàn. Về nguyên nhân thứ 2, tiểu từ tiếng Hàn có quá nhiều ý nghĩa và cách sử dụng đa dạng, khác nhau, ngoài ra đôi khi việc tổng hợp các ý nghĩa này của các học giả cũng có sự khác nhau, khiến người học tiếng Hàn dễ bị nhầm lẫn. Và cuối cùng, trong quá trình đào tạo tiếng Hàn cho sinh viên Việt, đặc biệt trong nghiên cứu này là sinh viên trường đại học Hà Nội, có thể tìm thấy một số điểm gây ảnh hưởng đến việc sử dụng tiểu từ (adverb postposition). Ví dụ như: các ý nghĩa của 2 tiểu từ này thường chỉ được nhắc đến sơ qua trong các bài đọc hoặc bài văn hóa. Chỉ có một số ý nghĩa đơn giản, dễ nhận biết như thời gian, điểm xuất phát...là được đề cập riêng trong phần Ngữ pháp. Ngoài ra, có một lý do khách quan đó là giáo viên cũng chưa có kiến thức chắc chắn về 2 tiểu từ ‘e’ và ‘eseo’, chưa có được những giải thích phù hợp khi phân biệt hai tiểu từ này cho sinh viên.
Phần kết luận của nghiên cứu có đưa ra một số phương án áp dụng, qua đó có thể khắc phục phần nào lỗi sai mà các sinh viên Việt Nam mắc phải. Có thể kể đến một số phương pháp như: cho sinh viên làm nhiều ví dụ kết hợp với các dạng động từ (chủ động và bị động), luyện cho sinh viên tìm kiếm và tập trung vào các tiểu từ ‘e’, ‘eseo’ được sử dụng trong câu hoặc trong đoạn văn. Thứ 3 nữa là khi giảng về 2 tiểu từ này, giáo viên cần phân biệt rõ các ý nghĩa cũng như cách sử dụng để sinh viên không bị nhầm lần.
Về hướng phát triển tiếp theo cho nghiên cứu này, cần phải thực hiện khảo sát dành cho các đối tượng sinh viên đa dạng hơn, đồng thời cần phải thực hiện phỏng vấn các giáo viên đang giảng dạy, qua đó có được sự đánh giá và phân tích chính xác hơn với các lỗi sai mà sinh viên mắc phải.
The study of the error analysis of adverd postpotion for Vietnamese students through grammatically judgments- central to substitution errors in ’e’ and ’eseo’ This study was conducted to analyze the substitution errors in adverb postposition: ‘e’ and ‘eseo’ in which Vietnamese students often make. The study focuses on error analysis in five cases: context, place, objects, cause-base, means-method. In order to achieve the aim of this study, a survey in the form of grammaticality judgments targeting intermediate students (second- or third-year students) was conducted. The first grammaticality judgments test was completed by 44 intermediate students and 20 senior students. The second grammaticality judgment test was completed by 90 intermediate students and 20 senior students. Results from senior students were used only for the assessment of fallibleness in general. Results indicated that intermediate students often make mistake in the order: context, cause-base, place, objects, and means-method. Regarding context, Vietnamese students often confuse adverb postposition with adverb clause. Concerning cause-base, students do not know that it is possible to use both these adverb postposition. About place, students often mix them up because of inaccurate understanding of status (static-dynamic) to which verb affect. Regarding objects, the error rate is the lowest, partly due to quite a few concerned examples shown in lecture notes. Regarding means-method, students usually make errors with place-nouns. Causes for these errors were divided into 3 contents to analyze: due to the effect of mother tongue language, due to the targeting language, due to the education procedure. For the first cause, as there is no adverb postposition in Vietnamese language, so Vietnamese students do not have the definition of adverb postposition. Furthermore, Vietnamese students tend to discard adverb postpositions in sentence structure formation during the learning process. The opposite order in Vietnamese sentence compared with that in Korean also makes difficulty for Vietnamese students to use adverb postpositions. For the second cause, there are variety of meanings and uses for Korean adverb postposition. Different meaning for adverb postpositions from different authors’ perspectives also contributes to the confusion for Korean learners. Last but not least, there are other points in Korean language education procedure for Vietnamese students, Hanoi University students in this study, affecting the use of adverb postposition. For example, only simple and recognizable meanings of adverb postposition such as time, starting place, etc. are mentioned in Grammar section. Others only appear in Reading or Cultural section without detail explanation. Another objective reason is from the lecturers who have not had certain knowledge about ‘e’ and ‘eseo’ to explain the difference between these two adverb postpositions for their students.Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích những lỗi sai (substitution errors) giữa tiểu từ mang tính phó từ (adverb postposition) ‘e’ và ‘eseo’ mà sinh viên Việt Nam thường mắc phải. Nghiên cứu được tập trung thực hiện phân tích lỗi sai trong 5 ý nghĩa sau: Bối cảnh, nơi chốn, đối tượng, nguyên nhân, phương tiện – phương pháp.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã thực hiện khảo sát theo hình thức kiểm tra ngữ pháp (grammaticality judgements) với đối tượng là các sinh viên trung cấp (năm 2, 3). Bài test thứ 1 được thực hiện với 44 sinh viên trung cấp và 20 sinh viên cao cấp. Bài test thứ 2 được thực hiện với 90 sinh viên trung cấp và 20 sinh viên cao cấp. Kết quả của đối tượng sinh viên cao cấp chỉ là để bổ sung cho đánh giá xu hướng mắc lỗi sai nói chung.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy, sinh viên trung cấp tiếng Hàn thường sai ở các ý nghĩa lần lượt là: bối cảnh, nguyên nhân- căn cứ, nơi chốn, đối tượng và phương tiện – phương pháp. Về bối cảnh, sinh viên Việt Nam thường bị nhầm lẫn sang cụm phó từ (adverb clause). Về nguyên nhân – căn cứ, sinh viên Việt Nam không biết rằng thường có thể sử dụng đồng thời 2 loại tiểu từ này. Về nơi chốn, do không hiểu được chính xác trạng thái (tĩnh - động) mà động từ tác động nên sinh viên cũng hay bị nhầm lần. Về đối tượng, tỷ lệ mắc lỗi của sinh viên Việt Nam là thấp nhất, một phần vì những ví dụ liên quan được đưa ra nhiều trong các bài đọc của giáo trình. Và về phương tiện – phương pháp, đối với những danh từ có tính nơi chốn, sinh viên dễ bị mắc lỗi sai.
Nguyên nhân của những lỗi này được chia thành 3 nội dung để phân tích: do ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ, do ảnh hưởng của ngôn ngữ đích, do ảnh hưởng của quá trình giáo dục. Về nguyên nhân đầu tiên, do tiếng Việt không có tiểu từ (postposition) nên sinh viên Việt Nam không có khái niệm về tiểu từ, đồng thời trong quá trình thực hành tiếng thường có xu hướng loại bỏ tiểu từ trong hình thành câu. Trình tự câu trong tiếng Việt và tiếng Hàn cũng ngược nhau đem lại sự khó khăn cho sinh viên Việt Nam khi sử dụng tiểu từ tiếng Hàn. Về nguyên nhân thứ 2, tiểu từ tiếng Hàn có quá nhiều ý nghĩa và cách sử dụng đa dạng, khác nhau, ngoài ra đôi khi việc tổng hợp các ý nghĩa này của các học giả cũng có sự khác nhau, khiến người học tiếng Hàn dễ bị nhầm lẫn. Và cuối cùng, trong quá trình đào tạo tiếng Hàn cho sinh viên Việt, đặc biệt trong nghiên cứu này là sinh viên trường đại học Hà Nội, có thể tìm thấy một số điểm gây ảnh hưởng đến việc sử dụng tiểu từ (adverb postposition). Ví dụ như: các ý nghĩa của 2 tiểu từ này thường chỉ được nhắc đến sơ qua trong các bài đọc hoặc bài văn hóa. Chỉ có một số ý nghĩa đơn giản, dễ nhận biết như thời gian, điểm xuất phát...là được đề cập riêng trong phần Ngữ pháp. Ngoài ra, có một lý do khách quan đó là giáo viên cũng chưa có kiến thức chắc chắn về 2 tiểu từ ‘e’ và ‘eseo’, chưa có được những giải thích phù hợp khi phân biệt hai tiểu từ này cho sinh viên.
Phần kết luận của nghiên cứu có đưa ra một số phương án áp dụng, qua đó có thể khắc phục phần nào lỗi sai mà các sinh viên Việt Nam mắc phải. Có thể kể đến một số phương pháp như: cho sinh viên làm nhiều ví dụ kết hợp với các dạng động từ (chủ động và bị động), luyện cho sinh viên tìm kiếm và tập trung vào các tiểu từ ‘e’, ‘eseo’ được sử dụng trong câu hoặc trong đoạn văn. Thứ 3 nữa là khi giảng về 2 tiểu từ này, giáo viên cần phân biệt rõ các ý nghĩa cũng như cách sử dụng để sinh viên không bị nhầm lần.
Về hướng phát triển tiếp theo cho nghiên cứu này, cần phải thực hiện khảo sát dành cho các đối tượng sinh viên đa dạng hơn, đồng thời cần phải thực hiện phỏng vấn các giáo viên đang giảng dạy, qua đó có được sự đánh giá và phân tích chính xác hơn với các lỗi sai mà sinh viên mắc phải.
※ AI-Helper는 부적절한 답변을 할 수 있습니다.